MA HOÀNG
Herba Ephedrae
Bộ phận trên mặt đất
đã phơi hoặc sấy khô của cây thảo Ma hoàng (Ephedra
sinica Staff.), Mộc tặc ma hoàng (Ephedra equisetina
Bunge.), Trung gian ma hoàng (Ephedra intermedia Schrenk. et C. A.
Meyer); họ Ma hoàng (Ephedraceae).
Mô tả
Thảo ma hoàng: Là những nhánh hình
trụ tròn, đường kính 1 - 2 mm, ít phân nhánh. Mặt
ngoài màu xanh lá cây nhạt đến xanh vàng, có nhiều rãnh
dọc, hơi ráp tay. Thân chia thành nhiều đốt và dóng
rõ, mỗi dóng dài 2,5 - 3 cm; lá hình vẩy nhỏ, dài 3 - 4 mm, mọc
đối ít khi mọc vòng, phía trên đầu lá nhọn và
cong. Thể chất giòn, dễ gẫy, vết bẻ có
xơ, ruột có màu nâu đỏ. Mùi thơm nhẹ. Vị
hơi đắng, chát.
Mộc tặc ma hoàng: Thân có
đường kính 1 - 1,5 mm, không ráp tay, thường phân nhánh nhiều. Dóng dài 1 - 3 cm. Lá là
những vẩy hình tam giác, dài 1 - 2 mm, màu trắng xám,
đầu lá không cuộn lại; ruột có màu đỏ
nâu đến nâu đen.
Trung gian ma hoàng:
Đường kính 1,5 - 3 mm, thường phân nhánh, ráp tay,
dóng dài 2 - 6 cm. Lá là vẩy dài 2 - 3 mm, thường mọc
vòng, đầu lá nhọn.
Vi phẫu
Thảo Ma hoàng: Biểu bì ngoằn ngoèo,
có lớp cutin dày, lỗ khí thường ở những
chỗ lõm. Tại các góc lồi nằm sát biểu bì có
những bó sợi thành rất dày không hoá gỗ. Vùng mô
mềm vỏ khá rộng, có những bó sợi nhỏ
nằm rải rác. Trụ bì có hình uốn khúc và ở
dưới những góc lồi có những bó sợi. Vòng
libe-gỗ gồm 8 - 15 bó, libe ở phía ngoài, gỗ ở
phía trong (mạch gỗ chưa phân hoá). Mô mềm, ruột
chứa những khối có màu nằm rải rác, đôi khi
có những đám sợi.
Mộc tặc
ma hoàng: Có 8 - 10 bó sợi ở vùng trụ bì. Tầng sinh
libe - gỗ là một vòng liên tục. Không có sợi trong
ruột.
Trung gian ma
hoàng: Có 12 - 15 bó sợi nằm ở vùng trụ bì. Tầng
sinh libe - gỗ có dạng tam giác. Sợi trong mô mềm
ruột nằm rải rác, riêng lẻ hay thành bó.
Bột
Màu vàng xanh hay vàng nâu. Soi kính hiển vi
thấy: Mảnh biểu bì thân mang lỗ khí, lớp cutin có
u lồi. Sợi dài có vách dày nằm riêng lẻ hay chụm
thành bó. Mảnh mô mềm gồm có những tế bào hình chữ
nhật, thành mỏng. Khối màu cam, nâu, nâu đen. Mảnh
mạch vạch có kích thước nhỏ.
Định tính
A. Lấy 0,5 g bột dược
liệu, thêm 5 ml nước
và vài giọt dung dịch acid
hydrocloric 5% (TT), đun sôi 2 - 3 phút. Lọc. Chuyển
dịch lọc vào một bình gạn, thêm vài giọt amoni hydroxyd đậm đặc
(TT) để kiềm hoá, rồi chiết với 5 ml cloroform (TT). Gạn dịch
cloroform vào hai ống nghiệm.
Ống 1 thêm dung
dịch đồng (II) clorid kiềm (TT) và carbon disulfid (TT), mỗi
loại 5 giọt, lắc đều và để yên,
lớp cloroform có màu vàng đậm.
Ống 2 dùng để làm ống
kiểm chứng, thêm 5 giọt cloroform
(TT) thay vì carbon disulfid, lắc đều và để
yên, lớp cloroform không có màu hay có màu vàng rất nhạt.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai
triển: Cloroform - methanol - amoni hydroxyd đậm đặc
(20: 5: 0,5).
Dung
dịch thử: Lấy 1 g
bột dược liệu, thêm vài giọt amoni hydroxyd đậm đặc (TT) và 10 ml cloroform (TT), đun hồi
lưu 1 giờ, lọc. Bốc hơi dịch lọc
tới cắn, thêm 2 ml methanol
(TT) vào cắn rồi khuấy đều. Lọc,
được dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu:
Hoà tan một lượng ephedrin chuẩn trong methanol (TT) để
được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml.
Cách tiến hành: Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 5 ml mỗi dung dịch trên,
triển khai sắc ký xong, để khô bản mỏng
ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch ninhydrin (TT) và sấy ở 105oC
khoảng 5 phút. Trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải có vết cùng màu sắc và giá trị Rf
với vết ephedrin trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 10%
(Phụ lục 9.6).
Tro toàn phần
Không quá 10%
(Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid hydrocloric
Không quá 2%
(Phụ lục 9.7).
Tỷ lệ vụn nát
Không quá 5%
(Phụ lục 12.12).
Tạp chất
Không quá 1%
(Phụ lục 12.11).
Định lượng
Cân chính xác
khoảng 5 g bột dược liệu cho vào bình Soxhlet,
thêm 3 ml amoni hyroxyd đậm
đặc (TT), 10 ml ethanol
(TT) và 20 ml ether (TT).
Để yên 24 giờ, thêm ether
(TT) và đun hồi lưu trên cách thuỷ trong 4 giờ
cho đến khi hết alcaloid. Chuyển dịch chiết
vào một bình gạn, rửa bình chiết bằng một
lượng nhỏ ether (TT).
Lắc dịch chiết với dung
dịch acid hydrocloric 0,5 M (TT) lần đầu 20 ml, sau
đó lắc tiếp 4 lần, mỗi lần 10 ml. Gộp
hết dịch acid lại, kiềm hoá bằng dung dịch natri hydroxyd 40% (TT),
bão hoà bằng natri clorid (TT),
lắc với ether (TT) lần
đầu 20 ml và 4 lần tiếp theo mỗi lần 10 ml.
Gộp các dịch ether lại, rửa 3 lần mỗi
lần 5 ml dung dịch natri
clorid bão hoà (TT). Gộp các nước rửa lại và
lắc với 10 ml ether (TT).
Gộp hết các dịch ether lại, thêm chính xác 30 ml dung dịch acid sulfuric 0,01 M
(CĐ), lắc đều, để yên lớp acid trong
bình gạn cho phân lớp; lấy riêng lớp acid cho vào bình
nón 250 ml, dịch ether được rửa 3 lần,
mỗi lần với 5 ml nước.
Gộp nước rửa vào bình nón đựng acid trên,
đun cách thuỷ đuổi hết ether và để
nguội, chuẩn độ acid thừa bằng dung dịch natri hydroxyd 0,02 M
(CĐ), dùng 2 giọt đỏ methyl làm chất chỉ
thị màu. 1 ml dung dịch acid
sulfuric 0,01 M (TT) tương
đương với 3,305 mg ephedrin (C10H15NO).
Dược liệu phải chứa không dưới 0,8%
alcaloid toàn phần tính theo ephedrin C10H15NO.
Chế biến
Thu hoạch vào
mùa thu, khi thân còn hơi xanh, cắt về, phơi khô, bó
lại thành từng bó.
Bào chế
Ma hoàng: Bỏ
phần gốc thân hoá gỗ, rễ còn sót và tạp
chất, cắt đoạn, phơi khô.
Mật ma hoàng:
Lấy Ma hoàng, thêm mật ong và ít nước sôi, tẩm
đều, ủ một lúc rồi sao nhỏ lửa cho
đến khi sờ không dính tay, lấy ra để
nguội. Cứ 100 kg Ma hoàng dùng 20 kg mật ong.
Bảo quản
Để nơi khô, thoáng, tránh ẩm.
Tính vị quy kinh
Tân, vi khổ, ôn. Vào các kinh phế, bàng
quang.
Công năng, chủ trị
Phát hãn giải
biểu hàn, chỉ ho, bình suyễn, lợi thuỷ. Chủ
trị: Cảm mạo phong hàn, dương thuỷ;
ngực tức, ho suyễn, hen phế quản, phù thũng.
Ma hoàng chích
mật: Nhuận phế giảm ho; thường dùng trong
trường hợp biểu chứng đã giải song
vẫn còn ho suyễn.
Sinh ma hoàng: Phát
hãn giải biểu.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 4 - 12 g, dạng thuốc sắc,
thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ
Dương
hư tự ra mồ hôi, không nên dùng.